Thursday, March 31, 2016

Thuốc Điều Trị Ung Thư

Thuốc Điều Trị Ung Thư & Những Điều Cần Biết



Thuốc điều trị ung thư đã được biết đến từ 60 năm về trước. Về khái niệm, thuốc chữa bệnh ung thư phải có khả năng tiêu diệt tế bào ung thư trong khi không làm ảnh hưởng tới những tế bào bình thường. Việc phân biệt giữa tế bào ung thư và tế bào không un thư để thuốc có tác dụng vẫn đang là một vấn đề hết sức nan giải.

Hợn 60 năm qua kể từ khi thuốc điều trị ung thư đầu tiên nitrogen mustard được dùng để trị bệnh ung thư hạch (limphôm), đến nay đã có thêm hàng ngàn thuốc điều trị ung thư ra đời. TSK gứi thiệu đến bạn đọc cơ chế hoạt động và hiệu quả điều trị của các thuốc nà.


KHÁI NIỆM VỀ THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
   
Ung thư cũng được tạo bên bởi rất nhiều tế bào như các cơ quan bình thường trong cơ thể, vì vậy một loại thuốc điều trị ung thư phải có khả năng tiêu diệt những tế bào ung thư mà không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng ít đến tế bào bình thường.
   
Nguyên tắc lớn để tìm ra thuốc trị ung thư là tìm ra sự khác biệt giữa tế bào ung thư và tế bào bình thường, thuốc sẽ “tấn công” vào sự khác biệt này.
   
Khác biệt đầu tiên được nhận ra là: Từ tế bào ung thư sinh sản rất nhanh còn tế bào bình thường sinh sản chậm hơn. Khai thác sự khác biệt này người ta đã tìm ra một số chất có thể diệt được các tế bào ung thư khi chúng đang sinh sản, tế bào sinh sản càng nhanh càng bị tiêu diệt nhiều. Nhóm thuốc này gọi là cytotoxic agent (thuốc gây độc tế bào). Phương pháp điều trị này gọi là hóa trị.

Tế bào sinh sản bằng cách tự phân đôi thành 2 tế bào (gọi là nguyên phân). Trước khi và trong khi tự phân đôi thành 2 tế bào (gọi là nguyên phân). Trước khi và trong khi tự phân đôi trong tế bào có rất nhiều hoạt động diễn ra; thuốc hóa trị ung thư sẽ cản trở (ức chế) một trong các hoạt động này làm ra cho tế bào không thể phân đôi được hoặc có phân đôi thì cũng thành hai tế bào bất thường rồi tự chết.

KHÓ KHĂN CỦA THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ

Tuy nhiên hóa trị ung thư đã gặp phải ít nhất “3 tảng đá lớn” cản đường phát triển:

- Sinh sản nhanh không phải là đặc tính riêng cho tế bào ung thư, một số tế bào trong cơ thể như tế bào tạo máu ở tủy xương cũng có đặc tính này. Vì vậy hóa trị nếu dùng liều cao hoặc kéo dài nhằm mục đích tiêu diệt ung thư tối đa sẽ gây tác dụng phụ nguy hiểm như giảm bạch cầu đưa đến nhiễm trùng có thể tử vong hoặc giảm tiểu cầu có thể dẫn đến nhiễm trùng có thể tử vong hoặc giảm tiểu cầu có thể dẫn tới xuất huyết, đặc biệt là xuất huyết não…

- Tế bào ung thư đề kháng với hóa trị

- Theo cơ chế của hóa trị, thuốc chỉ tiêu diệt tế bào trong khối u theo tỉ lệ phần trăm: vì vậy không bao giờ số lượng tế bào của khối u sau hóa trị bằng 0 hay nói cách khác: chỉ dựa vào hóa trị không bao giờ chữa khỏi bệnh ung thư hoàn toàn.

Một số loại ung thư có tế bào tăng sinh nhanh hay chậm tùy thuộc vào một loại nội tiết tố (hormon) của cơ thể. Nếu không có nội tiết tố này tế bào ung thư sẽ không phát triển được.

Như vậy nếu dùng các chất chống lại hoạt động của nội tiết tố này có thể làm khối u ngừng phát triển. Phương pháp điều trị này gọi là điều trị nội tiết.

Các tế bào ung thư tăng sinh rất nhanh lại hay theo dòng máu để đi xa (gọi là di căn) khó bị tiêu diệt, làm tăng sinh mạch máu quanh nó rất nhiều (trong khi đa số các tế bào bình thường phát triển, già đi rồi chết).

Những năm gần đây, sinh học phân tử đã tiến bộ rất nhiều, nhờ vậy người ta có thể biết được sở dĩ các tế bào ung thư có những đặc tính đó là do tế bào ung thư có hệ thống gồm một chuỗi nhiều gen hoạt động theo lối dây chuyền thúc đẩy phát triển của ung thư gọi là oncogenic driver (hệ thống định hướng phát triển ung thư). Khi các hệ thống này bị kích thích (do có một yếu tố nào đó kích thích hoặc do chính gen trong hệ thống đó bị đột biến), chuỗi này sẽ hoạt động rất mạnh mẽ qua từng “mắt xích” để cuối cùng tạo ra nhiều yếu tố kích thích ung thư phát triển.






NGĂN NGỪA UNG THƯ

Mỗi mắt xích trong chuỗi phản ứng (oncogenic driver) này là một mục tiêu quan trọng (target) để tìm ra thuốc trị ung thư tác động lên đó. Phương pháp điều trị này gọi là điều trị đúng mục tiêu.

Một sự khác biệt nữa của tế bào ung thư so với tế bào bình thường là tế bào ung thư chỉ tăng sinh mạch máu. Các thí nghiệm cho thấy không có sự tăng sinh mạch máu thì một tế bào ung thư không thể nào phát triển thành một khối bướu lớn hơn 2mm! Các thuốc cản trở sự sinh mạch còn gọi là thuốc cản trở chống sinh mạch sẽ làm khối u không phát triển, đây là phương pháp điều trị chống sinh mạch. Điểm đặc biệt của thuốc chống sinh mạch là không cần tác động lên tế bào ung thư, chỉ bằng cách làm ngưng sự sinh mạch, khối u sẽ ngừng phát triển.

Tế bào ung thư cũng là tế bào của chính cơ thể nhưng đã bị đột biến trong gen khiến chúng trở thành tế bào bất thường. Như vậy, đối với cơ thể chúng cũng là tế bào lạ. Tất cả các tế bào là trong cơ thể đều bị hệ thống miễn dịch của cơ thể phát hiện và loại trừ qua một chuỗi đáp ứng sinh học thông qua một số tế bào của hệ thống miễn dịch và qua nhiều hóa chất trung gian. Riêng các tế bào ung thư không bị hệ thống miễn dịch trong cơ thể phát hiện và loại trừ, vì làm hãm hại chuỗi đáp ứng miễn dịch của cơ thể bằng cách cản trở hoạt động tại một số điểm đặc biệt của chuỗi này, các điểm đặc biệt này gọi là trạm kiểm soát hoạt động miễn dịch và làm ngưng trệ hoạt động của chuỗi này. Dùng một loại thuốc thuộc loại kháng thể (mAb) để chống lại hoạt động của tế bào ung thư tại trạm soát miễn dịch này là một phương pháp điều trị rất mới gọi là điều trị miễn dịch.

Wednesday, March 30, 2016

Điều Trị Ung Thư Bằng Nội Tiết

Điều Trị Ung Thư Bằng Nội Tiết



Phương pháp điều trị ung thư bằng nội tiết là một trong những chỉ định điều trị ung thư mới, tác động đến hoạt động của nội tiết với mục đích làm cho khối u ngừng phát triển. Phương pháp điều trị ung thư bằng nội tiết được chỉ định điều trị ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung hay ung thư tiền liệt tuyến.

ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BẰNG NỘI TIẾT LÀ GÌ?

Một số loại ung thư bị ảnh hưởng bởi nội tiết tố của cơ thể, khi lượng nội tiết tố này tăng trong máu, các loại ung thư đó sẽ phát triển. Dùng loại thuốc làm cản trở hoạt động của nội tiết tố này sẽ làm khối u ngừng phát triển. Đó là cơ chế của loại thuốc kháng nội tiết đã được sử dụng nhiều năm qua để chống ung thư.

Các loại ung thư chịu ảnh hưởng của nội tiết tố là ung thư vú, ung thư nội mạc tử cung, ung thư tiền liệt tuyến.

Ung thư vú và estrogen
Estrogen là những chất có nhiệm vụ duy trì ngoại hình nữ tính của phụ nữ: ngực, mông phát triển hơn nam giới; ngoài ra chúng còn giúp phát triển cơ quan sinh dục của phụ nữ.

Estrogen là tên gọi chung của một nhóm gồm hai chất: estron, estradiol. Hai chất này được buồng trứng sản xuất ra, tiết vào trong máu rồi đi khắp cơ thể để tác động đến một số cơ quan trong đó chính yếu lên hai cơ quan sinh dục là vú và tử cung. Ngoài ra estrogen còn tác động lên não, tim, gan, xương.

Sở dĩ estrogen chỉ tác động đến các cơ quan nói trên là vì chỉ có những tế bào của các cơ quan ấy mới có nơi tiếp nhận estrogen. Nơi tiếp nhận này y học gọi là thụ thể estrogen. Các cơ quan khác không có thụ thể này nên không bị ảnh hưởng bởi estrogen.

Thụ thể estrogen nằm trong nhân tế bào, dọc theo chuỗi DNA. Khi thụ thể estrogen bị kích thích, tế bào sẽ sản sinh ra các chất làm thay đổi hoạt động của các tế bào.

Ví dụ: Tế bào gan khi bị estrogen kích thích sẽ tạo ra cholesterol. Khi có thai, lượng estrogen tăng cao, các tế bào của tuyến sữa của vú khi bị estrogen kích thích nhiều sẽ tăng sinh thêm nhiều tế bào chuẩn bị cho sự tạo sữa sau khi sinh.

Estrogen kích thích tế bào ung thư của vú tăng sinh nhiều hơn. Tuy nghiên, không phải tế bào ung thư vú nào cũng có thụ thể estrogen nên không phải bệnh nhân ung thư vú nào cũng có khối u bị estrogen kích thích phát triển. Các thầy thuốc lấy khối u của bệnh nhân làm xét nghiệm để biết có thụ thể estrogen hay không, từ đó có cách điều trị thích hợp.

Như vậy, nếu một loại thuốc cản trở hoạt động của estrogen thì ung thư vú sẽ ngừng phát triển, nhưng chỉ đối với những khối u có chứa nhứng tế bào có thụ thể estrogen mà thôi. Khi đến bệnh viện, bệnh nhân bị ung thư vú đều được xét nghiệm xem khối u đó có thụ thể estrogen hay không. Nếu để ý ta sẽ thấy kết quả xét nghiệm thường có chữ viết tắt như sau: ER (+), ER (++), ER (+++), ER viết tắt của tiếng Anh là estrogen receptor nghĩa là thụ thể estrogen. Dấu cộng là dương dính có nghĩa là có thụ thể estrogen trong khối bướu, càng nhiều dấu cộng thì thụ thể estrogen càng nhiều.

CÁC LOẠI THUỐC ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BẰNG NỘI TIẾT

Có nhiều loại thuốc, cơ chế chung là cản trở hoạt động của estrogen tại tế bào ung thư vú nhưng cách cản trở thì khác nhau.

• Tamoxifen:
Ở bệnh nhân ung thư vú, estrogen được tiết ra bởi buồng trứng hoặc tuyến thượng thận sẽ lưu hành trong máu đi khắp nơi trong cơ thể. Tại khối ung thư vú, estrogen sẽ gắn kết vào tế bào ung thư tại thụ thể estrogen của tế bào này làm kích thích tế bào ung thư phát triển.

Thuốc tamoxifen cũng gắn kết vào thụ thể estrogen nhưng lại không kích thích tế bào ung thư phát triển và vì vậy tamoxifen trở nên một “đối thủ cạnh tranh” của estrogen và làm cho estrogen không có cơ hội kích thích ung thư vú phát triển.

• Thuốc ức chế aromatase:
Thuốc này cản trở việc sản xuất estrogen của cơ thể. Như đã biết, estrogen được sản xuất chủ yếu từ buồng trứng, ngoài ra nó còn được sản xuất từ các cơ quan khác như tuyến trên thận. Thuốc này không cản trở sự sản xuất estrogen tại cơ quan khác như thượng thận.

Phụ nữ đã mãn kinh, buồn trứng giảm khả năng tạo ra estrogen nên loại thuốc này được dùng để điều trị ung thư vú ở phụ nữ đã mãn kinh.

Các thuốc thuộc nhóm này gồm: anastrazol, exemestan, letrozol.

Ung thư tiền liệt tuyến và androgen
Tiền liệt tuyến là một tuyến nhỏ chỉ có ở nam giới, bao quanh đường tiểu (niệu đạo), dưới bang quang.

Androgen là một nhóm các nội tiết tố của nam giới gồm: testoserron dihydrotestosteron (DHT)… Những nội tiết tố này giúp hình thành nam tính: tạo tinh trùng, phát triển cơ bắp.

Androgen được tạo ra chủ yếu từ tinh hoàn, một phần nhỏ cũng được tuyến trên thận tạo ra.

Sau khi được tạo ra từ tinh hoàn, androgen được đưa vào máu để đi khắp nơi trong cơ thể. Tế bào ung thư của tiền liệt tuyến có thụ thể androgen nên androgen gắn kết tại đó.

Sau khi gắn kết chúng sẽ kích thích bộ gen của tế bào ung thư hoạt động để tạo ra các protein đặc biệt. Các protein đặc biệt này giúp tế bào ung thư sinh sản, phát triển nhanh.

Như trên đã nói, androgen được tạo thành từ hai tinh hoàn và hai tuyến trên thận. Tuy nhiên í tai ngờ rằng việc tạo ra androgen lại được điều khiển từ tận trên não.

Vùng dưới đồi có tuyến tùng tạo ra chất LHRH, chất này tác động đến tuyến yên, làm cho tuyến yên tạo ra chất LH. Chất LH sẽ theo dòng máu đến tinh hoàn hoặc tuyến trên thận, kích thích tế bào của cơ quan này tạo ra androgen

Như vậy, việc tạo ra androgen diễn ra ở nhiều cơ quan theo kiểu truyền tín hiệu, do nhiều cơ quan đảm trách. Thuốc chống ung thư tiền liệt tuyến cũng theo các yếu tố trong dây truyền mà nó tác động.

• Thuốc đồng phân của LHRH:
Thuốc này có cấu trúc hóa học giống LHRH, sự hiện diện ở nồng độ cao của thuốc này trong máu làm cho tuyến tùng dừng tiết LHRH. Giảm nồng độ LHRH trong máu sẽ làm cho tinh hoàn giảm tiết androgen và vì vậy tế bào ung thư không còn bị kích thích phát triển bởi androgen nữa.
Nhóm thuốc này gồm leuprolid, goserelin và buserelin. Các thuốc này được bào chế dưới dạng tiêm vào cơ thể hoặc cấy dưới da.

• Thuốc đối vận LHRH:
LHRH là một nội tiết tố được tiết ra bởi tuyến tùng trong não. Chất này theo máu đến kích thích tuyến yên tiết ra LH.

Thuốc đối vận LHRH ngăn cản không cho LHRH gắn kết tế bào tại tuyến yên, do vậy tuyến yên không thể tăng tiết LH được. Degarelix là thuốc thuộc nhóm này.

• Thuốc kháng androgen:
Androgen được tinh hoàn tiết vào máu rồi theo dòng máu đến tiền liệt tuyến bám vào thụ thể và kích thích tế bào ung thư của tiền liệt tuyến phát triển. Thuốc kháng androgen cạnh tranh với androgen làm cho androgen không có cơ hội để bám vào tế bào ung thư của tiền liệt tuyến.

Bệnh Ung Thư Phổi Cần Được Phát Hiện Sơm

Bệnh Ung Thư Phổi & Cách Ngăn Ngừa



Bệnh ung thư phổi là loại ung thư phổ biến nhất tại Việt nam. Số ca mắc bệnh ung thư phổi ở nam nhiều hơn nữ do lối sống và những yếu khác. Cần phát hiện sớm để có biện pháp chữa trị và ngăn ngừa ung thư phổi di căn.

KIẾN THỨC BỆNH UNG THƯ PHỔI
Ung thư phổi là khối u ác tính được hình thành do sự phát triển mất kiểm soát của các tế bào cấu tạo nên phổi. Đây là loại ung thư phổ biến nhất trong những năm gần đây; năm 2012 trên toàn thế giới có khoảng 1,8 triệu người mắc ung thư phổi và gây tử vong cao nhất, trên cả ung thư gan và ung thư dạ dày.

Tại Việt Nam, ung thư phổi đứng hàng thứ hai sau ung thư gan và chiếm 20% trong tổng số người mắc ung thư các loại. Tần suất của bệnh này ở Việt Nam là 140/100.000 dân, nghĩa là có khoảng 150 ngàn ca ung thư phổi mỗi năm. Mỗi năm có khoảng 20.000 ca mắc ung thư phổi mới và 17.000 trường hợp tử vong. Nam giới cao gấp 2,5 lần nữ giới.

Nguyên nhân gây ra bệnh ung thư phổi là do sự phát triển đột biến của các tế bào ở phổi. Những yếu tố làm kích hoạt quá trình này là:
- Hút thuốc lá: 90% trường hợp ung thư phổi có liên quan đến hút thuốc. Khói thuốc lá có hơn 4.000 loại hóa chất, trong đó trên 40 chất có thể gây ung thư. Người hút thuốc lá thụ động có nguy cơ mắc ung thư phổi cao hơn 26% so với người không tiếp xúc với khói thuốc. Cùng hút thuốc như nhau nhưng phụ nữ có tỷ lệ mắc bệnh này cao gấp 1,5 lần so với nam giới vì cơ thể phụ nữ dễ hấp thụ và nhạy cảm khi tiếp xúc với các thành phần trong khói thuốc.
- Sống trong môi trường ô nhiễm: những người sống trong vùng bị nhiễm chất phóng xạ…
- Tiếp xúc thường xuyên các chất độc hại: amiăng trong kỹ nghệ làm tấm lợp, radon (trong các mỏ khai thác vàng, crom, nicken, hắn ín…
- Người bệnh được xạ trị vùng ngực: như u trung thất, bệnh Hodgkin…
- Yếu tố gia đình: trong gia đình có người bị ung thư phổi.

Sự kết hợp nhiều yếu tố nguy cơ làm tăng gấp nhiều lần khả năng mắc bệnh. Ví dụ người hút thuốc có nguy cơ cao gấp 11 lần so với người không hút thuốc, người phơi nhiễm chất asbestos có nguy cơ gấp 6 lần người không bị phơi nhiễm chất này. Nhưng nếu một người hút thuốc vừa phơi nhiễm amiăng thì nguy cơ mắc ung thư phổi tăng lên đến 59 lần.

Triệu Chứng Của Bệnh Ung Thư Phổi
Ở giai đoạn đầu bệnh thường không có triệu chứng mới xuất hiện, thường gặp nhất là: ho kéo dài không đáp ứng với điều trị thông thường, ho ra máu, khan tiếng, đau ngực, khó thở, thở khò khè, viêm phổi hay viêm phế quản tái đi tái lại, đau vai hay cánh tay, phù ở mặt, vùng cổ, mệt mỏi, chán ăn, sút cân không rõ nguyên nhân…

Ngoài ra còn có những triệu chứng liên quan đến các cơ quan bị di căn như não, gan, xương, tuyến thượng thận…

Để chẩn đoán, bác sĩ sẽ dùng nhiều phương pháp nhằm xác định loại ung thư và giai đoạn tiến triển của bệnh. X quang là phương pháp đơn giản, ít tốn kém và rất có ích để phát hiện tổn thương ở phổi. Chụp cắt lớp giúp xác định chính xác vị trí tổn thương. Sinh thiết để khảo sát và phân loại tính chất mô học của ung thư phổi.

Có 2 loại ung thư phổi: tế bào nhỏ và không phải tế bào nhỏ. Ung thư không phải tế bào nhỏ thường gặp hơn, chiếm trên 80%, loại này phát triển chậm và không lan nhanh đến các cơ quan khác. Ung thư tế bào nhỏ ít gặp: chưa đến 20% nhưng phát triển rất nhanh và lan đến các cơ quan khác cũng rất nhanh.

Việc phân loại giai đoạn bệnh có ý nghĩa rất quan trọng trong việc lựa chọn phương pháp điều trị cũng như tiên lượng của người bệnh. Có bốn giai đoạn chính:

• Giai đoạn I: bướu chỉ ở phổi.
• Giai đoạn II: bướu chỉ lan đến hạch gần (rốn phổi).
• Giai đoạn III: bướu chỉ lan đến cơ quan lân cận hoặc hạch trung thất đối bên/hạch thượng đòn.
• Giai đoạn IV: bướu đã lan đến các phần khác của cơ thể (di căn).

Theo các nghiên cứu ở Mỹ, nếu ung thư còn ở giai đoạn 1A nghĩa là khi bướu còn nhỏ < 3cm và chưa lan đến các hạch lân cận thì tỷ lệ sống 5 năm sau điều trị là 75%, nhưng khi ung thư đã di căn thì tỷ lệ này chỉ còn 2%. Vì vậy việc phát hiện bệnh đang còn trong giai đoạn sớm là vô cùng quan trọng, đáng tiếc ở Việt Nam khoảng 90% bệnh nhân ung thư phổi khi đến khám tại bệnh viện ở giai đoạn trễ, không mổ được. Ngay tại Mỹ, có đến 85% bệnh nhân ung thư tử vong trong vòng 1 năm sau khi được chẩn đoán xác định vì phát hiện trễ. Việc điều trị ở giai đoạn sớm bằng phẫu thuật không chỉ mang lại hiệu quả cao mà còn ít biến chứng và chi phí thấp hơn nhiều so với các phương pháp khác.

Điều Trị Bệnh Ung Thư Phổi

Điều trị ung thư phổi có mục đích tiêu diệt hay kiểm soát tế bào ung thư. Có 4 phương pháp điều trị chính là: phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, và điều trị đích. Việc lựa chọn phương pháp điều trị tùy thuộc vào kích thước, vị trí, mô bệnh học của khối u, giai đoạn bệnh cũng như tổng trạng của người bệnh.
- Phẫu thuật: cắt toàn bộ tổ chức ung thư phổi và các hạch bạch huyết lân cận.
- Xạ trị: là sử dụng tia bức xạ năng lượng cao với mục đích tiêu diệt tế bào ung thư hay kiềm hãm sự phát triển lan tràn của chúng.
- Hóa trị: là đưa một lượng thuốc vào cơ thể, có thể dùng đường truyền tĩnh mạch hay uống. Lượng thuốc này sẽ đi vào trong máu rồi đến cơ quan bị ung thư để tiêu diệt tế bào ung thư.
- Điều trị đích: dùng các loại thuốc để ngăn chặn sự tăng trưởng và lan tràn của các tế bào ung thư bằng cách can thiệp vào các phân tử đặc hiệu (các đích phân tử) trong cơ chế sinh ung thư và sự tăng trưởng của khối u.

Ngoài ra còn cần đến những phương pháp điều trị hỗ trợ khác như: điều trị giảm đau, điều trị miễn dịch, dinh dưỡng, huyết học…

Cách Phòng Bệnh Ung Thư Phổi
Ung thư phổi là bệnh có thể phòng ngừa được. Những yếu tố nguy cơ gây ung thư phổi đã được biết, trong đó có đến 90% liên quan đến hút thuốc là, vì vậy ngưng hút thuốc có thể làm giảm được bệnh ung thư phổi. Điều này không thực sự dễ dàng vì tùy thuộc vào ý thức của người dân và tính hiệu quả của việc thi hành luật cấm hút thuốc nơi công cộng của nhà nước. Giữ gìn môi trường sống và làm việc không bị ô nhiễm, an toàn vệ sinh lao động cũng rất cần được quan tâm để phòng ngừa bệnh ung thư phổi.

Phát hiện sớm có thể cải thiện thời gian sống còn. Tầm soát cho những người có nguy cơ là cách tốt nhất để phát hiện sớm ung thư phổi. Những đối tượng này là người trên 40 tuổi có hút thuốc lá cần phải khám sức khỏe định kỳ và đi kiểm tra nếu có: triệu chứng ho bất thường, đàm có vướng máu, gia đình có người bị ung thư phổi, sút cân chưa rõ nguyên nhân, tổn thương mới bất kỳ trân X quang phổi.

Tuesday, March 29, 2016

Đái Tháo Đường Tăng Nguy Cơ Ung Thư Gan

Đái Tháo Đường Tuýp 2 Tăng Nguy Cơ Ung Thư Gan


Bệnh ung thư gan có nguy cơ tăng cao do bệnh đái tháo đường tuýp 2 gây ra. Ngoài nguy cơ gây ung thư, hiểu rõ những kiến thức mới nhất về bệnh đái tháo đường giúp ngăn ngừa những biến chứng nguy hiểm của bệnh đái tháo đường.

Đái tháo đường týp 2 làm tăng nguy cơ ung thư gan
Nghiên cứu mới nhất cho thấy đái tháo đường týp 2 làm tăng nguy cơ ung thư tế bào gan lên từ 2 - 3 lần so với người không bị đái tháo đường, đây là loại ung thư gan phổ biến. Người ta phân tích dữ liệu từ gần 170.000 người lớn trong khoảng 1993 - 1996, theo dõi trung bình 16 năm. Trong thời gian theo dõi có 500 người bị ung thư gan, ngoài yếu tố nguy cơ là tuổi, uống rượu, trọng lượng cơ thể tăng và hút thuốc lá còn có yếu tố đái tháo đường týp 2

Đái tháo đường tăng sẽ gia tăng số lượng ca bệnh lao
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh lao gây ra cái chết cho khoảng 1,5 triệu người trong năm qua, bên cạnh đó vi khuẩn lao tồn tại âm thầm ở rất nhiều người. Sự kết hợp giữa đái tháo đường và lao trở thành loại gặp nhiều hơn bởi hệ miễn dịch bị suy yếu. Bác sĩ rất lo lắng cho viễn cảnh bệnh lý đái tháo đường tăng khắp thế giới, bao gồm cả các quốc gia nghèo. Lo sợ lớn nhất là sáu trong mười quốc gia có số lượng các ca đái tháo đường tăng cao vào năm 2035, gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil, Indonesia, Pakisstan, Nga. Đây cũng là các quốc gia có gánh nặng bệnh lao cao theo nhận định của WHO. Theo hiệp hội đái tháo đường quốc tế thì đái tháo đường ảnh hưởng đến 382 triệu người vào năm 2013 và sẽ tăng lên 592 triệu vào năm 2035. Nếu bây giờ không có hành động can thiệp thì hàng triệu ca kết hợp lao và đái tháo đường sẽ xuất hiện trong tương lai.

Béo phì không phải là yếu tố duy nhất gây đái tháo đường
Mặc dù đái tháo đường týp 2 thường liên quan đến quá cân hoặc béo phì nhưng cân nặng quá mức không là yếu tố nguy cơ duy nhất, thực tế thì người gầy cũng có thể bị đái tháo đường. Có ít nhất 3 nghiên cứu mới công bố về những yếu tố nguy cơ khác đối với đái tháo đường, đó là đột biến gen, hormone ít được biết đến là amylin cùng với sự rối loạn đồng hồ sinh học cơ thể. Gen là yếu tố lớn nhất trong đái tháo đường týp 2, bằng chứng là giữa các dân tộc khác nhau có tần suất đái tháo đường khác nhau. Do yếu tố gen nên đái tháo đường mang tính gia đình. Nghiên cứu mới nhất tập trung vào gen PPARG, tuy nhiên kết quả cho thấy 1% số người có một trong chín đột biến gen trên mới ảnh hưởng đến chức năng gen và nguy cơ phát triển đái tháo đường cao hơn 7 lần. Hormon amylin cùng với insulin giúp cơ thể chuyển hóa đường nhưng đôi khi amylin lại tích tụ quanh tụy, chúng giết chết thế bào sản xuất insulin. Đồng Hồ sinh học rối loạn do thức đêm, làm việc quá mức và ăn uống không điều độ sẽ gây ra nguy cơ đái tháo đường týp 2.

2.000 bước chân mỗi ngày giảm được nguy cơ nhồi máu cơ tim
Một nghiên cứu quốc tế về tình trạng rối loạn dung nạp đường huyết (dạng tiền đái tháo đường) cho biết nếu đi bộ 2.000 bước mỗi ngày trong một năm sẽ giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim được 8% và cả nguy cơ tai biến mạch máu não. Rồi loạn dung nạp đường máu ảnh hưởng đến 344 triệu người trên thế giới (khoảng 8% người trưởng thành) và dự đoán tăng đến 472 triệu vào năm 2030. Những người này bị tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch

Đường huyết cao gây giảm trí nhớ
Mức đường huyết cao có thể tăng nguy cơ đến suy giảm trí nhớ. Nghiên cứu trên 141 người với tuổi trung bình 63, không bị đái tháo đường hoặc tiền đái tháo đường (rối loạn dung nạp đường huyết). Loại trừ cả những người quá cân, uống rượu hoặc được chẩn đoán suy giảm trí nhớ. Làm test trí nhớ và so sánh với mức đường huyết theo dõi. Kết quả cho thấy đường huyết cao sẽ có nhiều nguy suy giảm trí nhớ hơn

Monday, March 28, 2016

Tác Dụng Của Nấm Linh Chi Đỏ

Tác Dụng Của Nấm Linh Chi Đỏ


Nấm linh chi là thảo dược thiên nhiên quý, có giá trị nâng cao sức khỏe, chữa nhiều loại bệnh khách nhau trong đó có bệnh ung thư. Nấm Linh Chi có nhiều loại khách nhau, nấm Linh Chi Đỏ có giá trị dược liệu cao nhất được sử dụng trong nhiều sản phẩm hỗ trợ điều trị ung thư và bồi bổ sức khỏe.
Nấm Linh Chi Đỏ được sử dụng như một loại thần dược từ hàng nghìn năm trước đây với mục đích nâng cao sức khỏe cho các bậc vua chúa. Vì những lợi ích tuyệt vời đối với sức khỏe, Nấm Linh Chi Đỏ còn được biết đến với những tên gọi khách như: Bất Lão Thảo, Thần Tiên Thảo, Vạn Niên, Cỏ Huyền Diệu…
Tác Dụng Của Nấm Linh Chi Đỏ
Nấm Linh Chi Đỏ có tác dụng tăng cường sức khỏe hệ thống miễn dịch, chống các tế bào lão hoá, khử các gốc lão hóa tự do, sửa chữa cấu trúc ADN tổn thương, trung hoà và đào thải các chất độc hại trong cơ thể.

Nấm Linh Chi Đỏ bảo vệ gan, giảm thiểu quá trình tổng hợp choleterol, ngăn ngừa lây nhiễm virus, ức chế nhiều loại vi khuẩn gây bệnh, tác động vào trung ương thần kinh, làm giảm đau và phục hồi các giây thần kinh đã bị hỏng, kéo dài tuổi thọ.

Nấm Linh Chi Đỏ còn khắc phục được tác dụng phụ của quá trình điều trị hoá trị liệu, và xạ trị trong điều trị ung thư. Ngoài tác dụng đã chứng minh từ lâu đối với các bệnh ung thư phổi, ung thư vú, và ung thư dạ dày, gần đây người ta còn thấy tác dụng với ung thư tử cung, khoang miệng , ung thư đại tràng, ung thư gan, đặc biệt khi kết hợp với hoá trị liệu.

GIÁ TRỊ SỨC KHỎE CỦA NẤM LINH CHI ĐỎ

Theo nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới, Nâm Linh Chi Đỏ có những tác dụng rõ rệt như sau:

1. Đối với hệ tuần hoàn:

- Ổn định huyết áp

- Lọc sạch máu, tăng cường tuần hoàn máu, giảm mệt mỏi, hỗ trợ thần kinh.

- Chống đau đầu và tứ chi.

- Điều hòa kinh nguyệt.

- Làm da dẻ hồng hào, chống các bệnh ngoài da như dị ứng, trứng cá.


2. Tác dụng chống ung thư:

- chất germanium ngăn chặn ung thiư trong cơ thể vì vậy nó loại trừ và kìm hãm sự tăng trưởng của tế bào ung thư. Linh chi làm sản sinh phong phú các loại vita min, chất khoáng , đạm càn cho cơ thể.


3. Làm sạch ruột:

- Linh chi làm sạch ruột thúc đẩy hệ tiêu hóa, nên chống táo bón mãn và ỉa chảy.

- Chống bệnh béo phì.

 4. Thúc đẩy quá trình tiết insulin:

- Tác dụng đặc biệt trong việc loại trừ chất cholesteron trong các thành mạch lọc sạch máu thúc đẩy quá trình lưu thông máu.

- Cải thiện cơ bản thiểu năng insulin nguyên nhân chính gây ra bệnh đái đường. Vì vậy phòng chữa bênh đái đường rất tốt .

5. Ngăn chặn quá trình làm lão hoá , làm cơ thể tráng kiện

- Làm chậm quá trình o xi hoá tăng cường khả năng miễn dịch giúp cơ thể luôn tươi trẻ và tăng tuổi thọ.

- Nhóm sterois giải độc gan, bảo vệ gan ngừng tổng  hợp choleterol, trung hoà vi rút, ức chế nhiều loại vi khuẩn gây bệnh nên có hiệu quả rất tốt đối với bệnh về gan mật như viêm gan, xơ gan, gan nhiễm mỡ...

Sản phẩm Corshi có chứa chiết xuất từ Đông Trùng Hạ Thảo và Nấm Linh Chi Đỏ hàm lượng cao có tác dụng ngăn ngừa ung thư, hỗ trị điều trị ung thư. Corshi cũng có tác dụng rất tốt đối với bệnh nhân tiểu đường, huyết áp, tim mạch, xuy thận, xơ gan…

Ung Thư Cổ Tử Cung Và HVP


Ung Thư Cổ Tử Cung và Virus HVP


Ung thư cổ tử cung, ung thư vú, ung thư buồng trứng…là một trong những loại ung thư rất nhiều phụ nữ mắc phải. Ung thư cổ tử cung có liên quan đến Virus HVP. Có tới 14 nhóm Virus HVP có thể gây ra ung thư, nguy hiểm hơn, virus HVP có thể lây từ người này qua người khác bằng nhiều con đường khác nhau khiến cho bệnh ung thư cổ tử cung cành trở nên đáng lo ngại.
Virus HVP Là Gì
Với tiến bộ y khoa hiện nay, nhiều bệnh lý ung thư đã tìm được nguyên nhân từ lây nhiễm vi sinh. Điển hình trong đó là ung thư cổ tử cung và virus HVP.
HVP là chữ viết tắn Human Papilloma Virus (virus gây ra bệnh u nhú ở người), không nên nhầm HPV với HBV là viết tắt của virus gây viêm gan siêu vi B. Có hơn 100 nhóm HPV khác nhau, có thể gây ra bệnh u nhú trên da, trên vùng hầu họng và trên vùng sinh dục; trong đó đặc biệt có 14 nhóm có tính gây ung thư vùng dương vật, vùng quanh hậu môn, đặc biệt trong nhóm nam có mối quan hệ tình dục đồng giới. Trên nữ, HPV được xác định là nguyên nhân chủ yếu gây ra ung thư cổ tử cung, âm đạo, âm hộ, vùng quanh hậu môn. Mối liên quan nhân quả này được khẳng định vào khoảng 10 năm trở lại đây.
Một điều đáng lưu ý là không phải cứ lây nhiễm HPV là tất yếu đưa tới ung thư cổ tử cung. HPV có mặt trong dịch tiết đường sinh dục của người nhiễm. Thông qua hoạt động tình dục, HPV sẽ xâm nhập vào các lớp tế bào vùng âm đạo và cổ tử cung. Bình thường, tế bào vùng này phát triển theo chiều hướng từ sâu lên nông, từ non sang trưởng thành rồi già và bong ra qua đường sinh dục. HPV trong các lớp tế bào, cũng theo chiều hướng đó, từ từ sẽ được đào thải ra khỏi cơ thể, vì vậy, thực chất, không có thuốc và cũng không cần thuốc để điều trị cho hết tình trạng nhiễm HPV. Tuy nhiêm, trong suốt tuổi trưởng thành, khi đã bước vào đời sống tình dục, nam hay nữ cũng sẽ có nhiều lần quan hệ, tương ứng có nhiều lần nhiễm HPV (đặc biệt nếu đây là người có mối quan hệ phong phú, có nhiều bạn tinh); khi HPV tồn tại dai dẳng, chậm đào thải do quá trình phát triển của tế bào sinh dục có đình trệ, do độc tính của HPV quá cao, tần suất nhiễm quá dày đặc hoặc lượng virus trong cơ thể quá nhiều và vượt qua ngưỡng tái tạo của cơ thể… sẽ đưa đến biến đổi tế bào vùng sinh dục và không sửa chữa được, đây là lúc hình thành các tổn thương tiền ung thư.
Các tổn thương này nếu không phát hiện sớm và điều trị hiệu quả sẽ dẫn đến không tái hồi – tức là ung thư đã được hình thành. Ung thư cổ tử cung có một đặc điểm khá có lợi cho bệnh nhân là có quá trình phát triển tại chỗ rất chậm, trung bình từ lúc nhiễm HPV cho đến lúc tổn thương ung thư xuất hiện có thể trên 10 năm, và nếu có cơ hội tiếp xúc y tế 2 – 3 lần trong khoảng thời gian đó, chắc chắn sẽ phát hiện được bệnh sớm và có điều trị hiệu quả
Phòng Lây Nhiễm Virus HVP
Liên quan đến vấn đề HPV và phòng lây nhiễm, vaccin ngừa nhiễm HPV đã được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi trên thế giới cũng trong khỏng chục năm gần đây. Tại Việt Nam, chúng ta đã có vaccine và đã có nhiều chương trình tuyên truyền, vận động sử dụng, cũng như có nhiều nơi cung cấp dịch vụ tiêm ngừa. Một điều lưu ý là vaccine hiện tạo nhằm chống lại virus HPV nhóm 16, 18 là 2 nhóm chủ lực của ung thư cổ tử cung (vaccine ngừa 7 nhóm HPV đang trên đà phát triển, sẽ ra mắt trong thời gian ngắn) – vốn chịu trách nhiệm 70% các trường hợp ung thư. Và vì vậy, sau khi tiêm ngừa, người phụ nữ cũng không được chủ quan với ung thư cổ tử cung, mà vẫn cần đi kiểm tra định kỳ để phát hiện bệnh sớm. Người tiêm ngừa có thể đã có hay chưa có quan hệ tình dục, đã từng nhiễm hay chưa từng nhiễm HPV hay không.
Mũi tiêm. Mũi tiêm HPV có giá trị ngăn ngừa nhiễm bệnh từ sau khi tiêm, như vậy, nếu đã từng quan hệ, thường người tiêm sẽ được khuyến cáo kiểm tra về mặt phụ khoa, nhằm mục đích tìm xem liệu tế bào cổ tử cung đã có thay đổi gì trước đó, từ đó có cách điều trị hay theo dõi cho phù hợp bên cạnh việc tiêm ngừa.
Ung Thư Cổ Tử Cung Có Liên Quan Đến Virus HVP
Liên quan đến HPV và phòng chống ung thư cổ tử cung, ngày này, người ta đã sử dụng rộng rãi xét nghiệm tìm HPV trong dịch tiết đường sinh dục, nhằm xác định hiện tại người phụ nữ có nhiễm hay không nhiễm HPV. Xét nghiệm này có thể thực hành riêng lẻ hay kết hợp với phết tế bào âm đạo cổ tử cung (Pap) để xem tình hình tế bào vùng cổ tử cung. Khi xét nghiệm HPV dương tính có nghĩa là đang nhiễm những nhóm HPV nguy cơ cao, nếu đồng thời cũng có biến đổi tế bào thì cần những cách điều trị triệt để hoăc theo dõi sát hơn.
Nếu cả 2 xét nghiệm cùng đồng thời âm tính, lập lại sau 5 năm. Thường bệnh nhân rất bức xúc khi nghe thông báo HPV dương tính và không điều trị gì đạc biệt (khi HPV dương tính và tế bào chưa có biến đổi). Như đã nói, HPV có đào thải sau 6 – 12 tháng. Mà thật sự cũng không có thuốc loại trừ HPV, cho nên tốt nhất vẫn là theo dõi xem HPV có đào thải tốt không bằng cách lập lại xét nghiệm HPV sau 6 – 12 tháng; tốt hoen nữa, người bệnh (có lẽ nên gọi là người nhiễm HPV thì đúng hơn, vì không có biểu hiện bệnh lý mà cũng chưa có bệnh) nên xem lại hoạt động tình dục có áp dụng an toàn chưa, nên dùng bao cao su trong giai đoạn này để tránh lây nhiễm thêm.

Xét nghiệm HPV là công cụ mới, tuy giá cả còn là vấn đề, nhưng cũng đóng góp hữu hiệu cho công việc phát hiện sớm bệnh ung thư cổ tử cung, mối đe dọa cho phụ nữ. Vấn đề thông tin, tư vấn, giải đáp thắc mắc liên quan đến HPV đang được người làm y tế chú trọng, nhằm giúp người dân hiểu rõ và sử dụng hợp lý, nhằm ngày càng nâng cao sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe phụ nữ.
Ung thư, ung thư cổ tử cung là gì, ung thư cổ tử cung có triệu chứng gì,  dấu hiệu ung thư cổ tử cung, HVP là gì, virus hvp là gì, virus hvp lây như thế nào, cách nhận biết ung thư cổ tử cung, cách ngăn ngừa ung thư cổ tử cung, ngăn lây nhiễm hvp, ngăn ngừa virus hvp

Sản phẩm Corshi có tác dụng ngăn ngừa ung thư, kiểm soát sự lây lan của tế bào ung thư. Chứa Đông Trùng Hạ Thảo và Nấm Linh Chi Đỏ, Corshi hỗ trợ điều trị ung thư hiệu quả, nâng cao sức khỏe và tinh thần cho bệnh nhân ung thư.